Đọc báo in
Tải ứng dụng

CÔNG NGHIP HOÁ NGÀY CÀNG MNH M

Nói v s phát trin tnh nhà trong 45 năm qua, không th không k đến nhng thành tu ca công cuc công nghip hoá tnh nhà. Ðây là mt trong nhng cây đũa thn giúp kinh tế Tây Ninh phát trin.

Tuy nhiên bước khi đầu ca tiến trình công nghip hoá Tây Ninh gp rt nhiu vn đề khó khăn, bi trong thi gian chiến tranh, Tây Ninh là mt trong nhng tnh b tàn phá rt nng n, nhiu nơi rung đồng b b hoang, cơ s công nghip hu như chng có gì, đường sá đi li khó khăn, thương mi kém phát trin... Ðã vy, gn 10 năm sau ngày min Nam hoàn toàn gii phóng, Tây Ninh vn chưa được hoà bình trn vn do chiến đấu chng bn dit chng Pol Pot. Ðến khi biên gii yên n, Tây Ninh mi thc s bt tay vào công cuc công nghip hoá.

Du n đầu tiên trong tiến trình công nghip hoá Tây Ninh là nhà máy đường Nước Trong, do nước bn Cuba hp tác đầu tư (lúc đó thường gi là nhà máy đường Cuba) vi công sut ban đầu là 500 tn mía cây/ngày (TMN), được xây dng xã Tân Hi, huyn Tân Châu, sau đó được nâng lên 1.000 TMN. S ra đời ca nhà máy đường vi công sut ln nht thi by gi này đã to tin đề phát trin lĩnh vc chế biến mía đường Tây Ninh, t đó thúc đẩy vùng nguyên liu mía ca tnh m rng.

Trên đà phát trin đó, năm 1995, Tp đoàn Bourbon ca Cng hoà Pháp đã đầu tư 100 triu USD xây dng nhà máy chế biến mía đường công sut ln nht c nước thi by gi- giai đon đầu là 8.000 TMN, vi công ngh hin đại sn xut đường tinh luyn, d trù giai đon sau nâng lên 16.000 TMN. Giai đon này, Công ty CP đường Biên Hoà cũng đầu tư xây dng nhà máy 2.500 TMN sn xut đường thô, sau nâng lên 3.500 TMN ri 4.000 TMN trong đó sn xut c đường tinh.

Vùng nguyên liu mía Tây Ninh theo đó mà phát trin rt nhanh để đáp ng nhu cu nguyên liu cho các nhà máy chế biến. Ch trong vòng chưa đến 10 năm, Tây Ninh đã có đến 3 nhà máy chế biến mía đường quy mô ln- trong đó có nhà máy công sut ln nht c nước, to điu kin cho vùng nguyên liu mía phát trin, có năm đạt đến hơn 35.000 ha, biến Tây Ninh tr thành th đô mía đường ca c nước. Hin 3 nhà máy đường có tng công sut lên đến 14.800 TMN, niên v va qua toàn tnh đưa vào chế biến trên 1,6 triu tn mía cây, sn xut trên 160.000 tn đường cung cp cho th trường.

 Bên cnh đó, công nghip chế biến tinh bt khoai mì cũng phát trin mnh không kém. Khi đầu là nhà máy chế biến tinh bt mì liên doanh vi Thái Lan có công sut ban đầu là 50 tn tinh bt/ngày. Ðây là nhà máy có quy mô sn xut ln và công ngh tiên tiến nht so vi nhng cơ s sn xut th công trên địa bàn tnh Tây Ninh thi by gi.

Sau s khi đầu này, nhiu nhà máy khác liên tiếp ra đời cũng vi công sut ln và công ngh hin đại, trong đó có nhà máy liên doanh vi Singapore và nhiu nhà máy tư nhân. T đó, vùng nguyên liu khoai mì phát trin theo ngày càng mnh m, din tích có khi lên đến trên 40.000 ha. Hin trên địa bàn tnh có 74 cơ s, nhà máy chế biến tinh bt mì vi tng công sut thiết kế khong 7.296 tn sn phm/ngày, trong đó có 6 nhà máy chế biến sâu, 4 nhà máy sn xut tinh bt biến tính và 2 nhà máy sn xut mch nha. Năm va qua, sn lượng khoai mì nguyên liu đưa vào chế biến đạt đến hơn 3 triu tn, sn xut ra gn 800.000 tn tinh bt cung cp ra th trường trong và ngoài nước.

Trước đây, toàn tnh ch 1 nhà máy chế biến cao su thuc Công ty Cao su Vên Vên (nay là Công ty CP Cao su Tây Ninh). Sau ngày min Nam hoàn toàn gii phóng, Tây Ninh bt đầu phát trin cây cao su khu vc phía Bc ca tnh, đồng thi Tng cc Cao su Vit Nam cũng phát trin thêm nhiu din tích cao su các huyn Tân Biên, Tân Châu. T đó công nghip chế biến cao su phát trin khá nhanh, không ch các công ty xây dng nhà máy mà còn có khá nhiu doanh nghip tư nhân đầu tư xây dng. Ðến nay, toàn tnh có khong 23 công ty, doanh nghip chế biến cao su và mt s cơ s nh vi tng công sut chế biến khong 431 tn sn phm/ngày...

Vòm chứa đá Nhà máy xi măng Fico Tây Ninh. Ảnh: Dương Đức Kiên

Như vy, sau 45 năm tái thiết, xây dng tnh nhà, hu hết các cây trng thế mnh ca Tây Ninh đều có nhà máy công nghip chế biến ti ch, trong đó có nhng nhà máy công sut ln và công ngh khá hin đại. Bên cnh đó, các ngành công nghip khác phát trin mnh. Ðáng k nht là d án đầu tư xây dng Nhà máy sn xut xi măng Fico Tây Ninh ti xã Tân Hoà, huyn Tân Châu có công sut 1,5 triu tn/năm trin khai vào năm 2008 vi tng mc đầu tư giai đon 1 lên đến 3.800 t đồng, đến năm 2009 cho ra sn phm mang thương hiu Fico Tây Ninh tham gia th trường. Gn đây, Tây Ninh phát trin thêm nhà máy chế biến rau qu Tanifood vi tng công sut thiết kế 150.000 tn/năm, ha hn s góp phn quan trng nhanh chóng đưa Tây Ninh tr thành tnh công nghip.

Bên cnh vic tăng cường kêu gi đầu tư phát trin các nhà máy công nghip quy mô ln, Tây Ninh còn hết sc quan tâm đến vic hình thành các khu, cm công nghip để to điu kin tp trung đẩy mnh tiến trình công nghip hoá. Bước khi đầu là Khu công nghip (KCN) Trng Bàng hình thành. Ðây là KCN đạt hiu qu cao nht Tây Ninh tuy bước đầu có gp không ít khó khăn.

T đó, nhiu KCN khác ra đời tiếp tc. Ðc bit, t năm 2009, Tây Ninh trin khai thc hin hai khu công nghip có quy mô rt ln là Khu liên hp công nghip đô th dch v Phước Ðông- Bi Li và Khu công nghip dch v Bourbon- An Hoà. Trong đó, Khu liên hp Phước Ðông- Bi Li có quy mô ln nht Tây Ninh vi tng din tích quy hoch lên đến hơn 2.800 ha, tri dài qua các xã Phước Ðông, Bàu Ðn thuc huyn Gò Du và xã Ðôn Thun thuc huyn Trng Bàng.

Còn Khu công nghip dch v Bourbon- An Hoà, có tng din tích quy hoch là 1.020 ha thuc địa bàn xã An Hoà huyn Trng Bàng. Song song đó, nhiu cm công nghip (CCN) cũng được quy hoch, trong đó có nhng cm đã trin khai khá hiu qu như: CCN Bến Kéo (Hoà Thành); CCN Hoà Hi, Ninh Ðin (Châu Thành); CCN Thanh Xuân 1...

T s hình thành các KCN CCN, kh năng thu hút đầu tư ca Tây Ninh gia tăng đáng k. Riêng lĩnh vc đầu tư nước ngoài, t năm 1993 đến nay, trên địa bàn tnh Tây Ninh thu hút được 291 d án FDI ca các nhà đầu tư đến t 29 quc gia và vùng lãnh th, vi tng s vn đăng ký là 5.782,15 triu USD.

T nhng n lc phát trin theo định hướng công nghip hoá, trong nhiu năm qua, giá tr sn xut công nghip Tây Ninh đã tăng trưởng vi tc độ rt cao, thường t 15% đến 20% mi năm, có năm vượt trên 20%. Theo con s báo cáo ca S Công nghip cũ trước đây, trước năm 1990, giá tr sn xut công nghip tnh Tây Ninh không năm nào đạt đến 100 t đồng, nhưng đến năm 1997 đã vượt qua con s 1.000 t đồng.

Năm va qua, tuy chưa có con s thng kê chính thc nhưng qua con s báo cáo tiến độ ca ngành chc năng, d đoán giá tr sn xut công nghip tnh có th s đạt trên 80.000 t đồng. Tuy so vi mt s tnh, thành khác trong khu vc, giá tr sn xut công nghip ca Tây Ninh chưa phi là cao- thm chí còn thp hơn, nhưng đối vi mt tnh có xut phát đim rt thp do b chiến tranh tàn phá nng n như tnh ta thì đạt được kết qu như vy là rt đáng t hào. T thành tu ca công cuc công nghip hoá, kim ngch xut khu ca tnh gia tăng hng năm- có năm tc độ vượt con s 20%.

H TNG NGÀY CÀNG HOÀN THIN

Ði vi nhng người cao tui, sinh ra và ln lên ti Tây Ninh mi có th hình dung rõ nét nht v s thay da đổi tht trên quê hương mình trong sut chiu dài 45 năm sau ngày min Nam hoàn toàn gii phóng.

Sau khi biên gii bình yên, Tây Ninh ngay lp tc tp trung toàn lc vào vic phát trin h tng- mà trước tiên là h thng đường giao thông. Ti trung tâm tnh, khi đầu là nâng cp láng nha đường Cách Mng Tháng Tám, sau đó tuyến đường Hoàng Lê Kha được thm bê tông nha đầu tiên. Ri hàng lot tuyến đường như 30.4, Nguyn Thái Hc, Lc Long Quân, Trn Hưng Ðo, Nguyn Trãi... được nâng cp bê tông nha.

Bên cnh đó, ln lượt các tuyến đường t trung tâm tnh đến các huyn được đầu tư nâng cp, trong đó đường 785 đi huyn Tân Châu là tuyến đầu tiên được thm bê tông nha. Ri ln lượt tuyến quc l 22B v huyn Tân Biên, đường 781 v huyn Châu Thành và v huyn Dương Minh Châu, đường 786 v huyn Bến Cu, đường 795 Tân Biên- Tân Châu, đường 782-784 Dương Minh Châu- Trng Bàng và nhiu tuyến liên huyn khác được đầu tư nâng cp. Ðng thi, các tuyến đường đến tt c các xã trong tnh cũng được đầu tư nâng cp.

Ðến nay, h thng đường giao thông Tây Ninh có tng chiu dài hơn 4.600km, trong đó đường do tnh qun lý có 40 tuyến vi chiu dài 739km; huyn, thành ph qun lý 1.281km; cp xã khong 2.600km. Hin nay, mng lưới giao thông đã tri đều khp, xe có th đến tng xóm, p trong tnh.

Nhà máy đường Thành Thành Công - Tây Ninh. Ảnh: Sơn Trần

Song song vi vic phát trin đường giao thông, h thng truyn ti đin cũng vươn xa v các vùng nông thôn, biên gii. Giai đon đầu, do kinh phí đầu tư còn hn chế nên nhiu địa phương, ngành Ðin ch lp đặt đường dây trung thế, người dân hình thành t huy động góp vn h thế và kéo đin v s dng- nht là các vùng nông thôn.

Sau đó, ngành đin lc dn dn tiếp thu và nâng cp các đường dây ca các t đin, chuyn sang cung cp đin trc tiếp, giúp người dân s dng đin an toàn vi giá gc r hơn. Hin nay, trên địa bàn tnh Tây Ninh có hơn 45km đường dây 220kV, 2 trm biến áp (TBA) 220kV; hơn 220km đường dây 110 kV và 10 TBA 110kV vi tng công sut là 772 MVA. Còn h thng đường dây h thế thì tri đều khp, đưa đin lưới quc gia v phc v gn 100% h dân t thành th đến các vùng nông thôn, biên gii.

Ðc bit, ch sau 6 năm ngày đất nước thng nht, Tây Ninh động th xây dng h thng thu li Du Tiếng- d án thu li ln nht c nước, vi tng vn đầu tư lên đến gn 110 triu USD lúc đó. H thng gm h cha nước có dung tích hơn 1,5 t mét khi, hàng ngàn km kênh các cp, dn nước tưới cho hàng trăm ngàn ha trên địa bàn tnh và các tnh, thành lân cn.

Nh h thng thu li này mà hàng chc ngàn ha đất sn xut 1 v Tây Ninh chuyn lên 3 v trong năm, nhiu vùng chuyên canh hình thành, giá tr sn xut nông nghip tăng mnh. Ðến nay, h thng kênh thu li có tng s chiu dài hơn 2.000km, trong đó có hơn 1.500 tuyến kênh tưới vi tng chiu dài gn 1.500km và hơn 270 tuyến kênh tiêu vi tng chiu dài gn 600km. Trên địa bàn tnh đang tiếp tc trin khai thi công h thng kênh mương vượt sông Vàm C Ðông để m rng vùng tưới sang khu vc cánh Tây...

H tng phát trin đã góp phn hết sc quan trng trong vic thay đổi b mt- c đô th, nông thôn cùng khu vc biên gii. trung tâm tnh, ngày nay dc theo các trc đường không ch nhà ca mà các ca hàng, dch v, cơ s kinh doanh, siêu th... mc lên san sát, ban đêm đèn đuc sáng choang. Còn các vùng nông thôn, tuy không bng thành ph, nhưng dc các tuyến đường chính cũng ngày càng có nhiu nhà xây ct khang trang, nhiu đim vui chơi gii trí mc lên không thua kém bao nhiêu so vi nhng vùng th trn, th t. Ðc bit, sau khi có h thng thu li, đời sng người dân nông thôn được nâng lên rõ rt do năng sut cây trng gia tăng, giá tr sn xut trên mi ha ngày càng cao.

Qua s n lc vượt bc ca Ðng b, chính quyn và các tng lp nhân dân trong 45 năm sau ngày min Nam hoàn toàn gii phóng, quê hương Tây Ninh đã có s thay da đổi tht rõ nét, kinh tế - xã hi phát trin mnh m, đời sng người dân được nâng lên ngày càng cao. Hin nay, th xã Tây Ninh tr thành thành ph Tây Ninh trc thuc tnh, 2 huyn Hoà Thành và Trng Bàng chun b tr thành th xã và các th trn huyn còn li đang phn đấu nâng cp đô th ngày càng hin đại hơn. Các xã vùng ven, vùng sâu qua 10 năm xây dng nông thôn mi cũng có s đổi thay nhanh chóng; đin, đường, trường, trm được xây dng, nâng cp đều khp, nghèo đói và lc hu dn b đẩy lùi.

Ðối với những người lớn tuổi sinh ra và lớn lên tại Tây Ninh,  ở thời điểm 45 năm về trước, không thể tưởng tượng được là quê hương mình có được những thành tựu như ngày nay, bản thân mình được sống trong điều kiện vật chất, tinh thần đầy đủ, ấm no, so với ngày trước đã hơn rất nhiều. Ngày nay, hầu hết người dân Tây Ninh không chỉ “ăn no” mà còn “ăn ngon”, không chỉ “mặc ấm” mà còn “mặc đẹp”. Quả thật, nếu không có hoà bình, thống nhất đất nước cách nay 45 năm thì người dân Tây Ninh nói riêng, cả nước nói chung sẽ không có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc như ngày hôm nay.

S.T